Diễn đàn Tuổi trẻ Việt Nam | 2TVN Forum :: Tuổi trẻ & đời sống :: Khu vực cộng đồng :: Hỏi gì - đáp ấy

Tangtang90
Thành viên Hòa Đồng
Người xưa quan niệm: "Cho con vàng bạc không bằng dạy con một cái nghề, dạy con một cái nghề không bằng đặt cho con một cái tên hay".
Chính vì lẽ này mà từ ngàn xưa, việc đặt tên cho con rất quan trọng và được xem xét kỹ lưỡng. Đơn giản vì mỗi cái tên còn liên đới với vận mệnh may rủi, vinh nhục của đời người.
Hôm nay mình muốn hỏi mọi người nếu ai biết hãy chỉ giúp mình đặt tên cho con thế nào mới được coi là tên hay?
Tên gọi là sự kết hợp giữa các từ ngữ với nhau tạo thành. Nó có thể là từ Hán Việt, từ thuần Việt hoặc là sự kết hợp của cả hai. Tuy nhiên, để có một cái tên hay, các từ trong đó ghép lại phải tạo âm hưởng êm tai, có độ trong và vang. Điều này chúng ta vẫn được nghe nôm na bằng cụm từ "tên sang".
Để có được điều cơ bản đó, tên gọi trước hết nên thuận miệng, rõ ràng về mặt cấu âm và nhất là phải giàu tính nhạc. Tiếng Việt là một ngôn ngữ đặc sắc bởi thanh điệu. Sự kết hợp giữa các từ mang thanh bằng trắc khác nhau có thể tạo ra những thanh âm có thể êm tai nhưng cũng có thể đó là những âm khi đọc lên đã nghe trúc trắc. Vì thế, đặt một cái tên cũng cần hết sức lưu ý điều này. Tên gọi mờ nhạt về thanh điệu cũng sẽ không đem lại ấn tượng cho người khác.
Tóm lại, khi đặt tên cho con trai, con gái bạn nên kết hợp hài hòa các từ với nhau về cả âm lẫn nghĩa. Tên hay trước hết nghe phải hay
Theo đó, tên hay chẳng hạn như: Minh Hằng, Hải Yến, Linh Chi, Mai Phương, Phương Linh, Thanh Nga, Minh Khuê, Kiều Oanh, Tuấn Anh, Hào Kiệt....
Để có được điều cơ bản đó, tên gọi trước hết nên thuận miệng, rõ ràng về mặt cấu âm và nhất là phải giàu tính nhạc. Tiếng Việt là một ngôn ngữ đặc sắc bởi thanh điệu. Sự kết hợp giữa các từ mang thanh bằng trắc khác nhau có thể tạo ra những thanh âm có thể êm tai nhưng cũng có thể đó là những âm khi đọc lên đã nghe trúc trắc. Vì thế, đặt một cái tên cũng cần hết sức lưu ý điều này. Tên gọi mờ nhạt về thanh điệu cũng sẽ không đem lại ấn tượng cho người khác.
Tóm lại, khi đặt tên cho con trai, con gái bạn nên kết hợp hài hòa các từ với nhau về cả âm lẫn nghĩa. Tên hay trước hết nghe phải hay
Theo đó, tên hay chẳng hạn như: Minh Hằng, Hải Yến, Linh Chi, Mai Phương, Phương Linh, Thanh Nga, Minh Khuê, Kiều Oanh, Tuấn Anh, Hào Kiệt....

Bạn không cần phải tỏ ra tốt đẹp để mọi người đều thích bạn ..hãy là chính mình đến một lúc nào đó bạn sẽ biết ai ở lại và ai sẽ ra đi...
Mỗi người sinh ra đều gắn liền với nhiều mối tương quan, nhân sinh khác nhau. Vì thế, để chọn một cái tên hay cũng phải cần cân nhắc đầy đủ các yếu tố này để mang đến một vận mệnh tốt cho bản thân người mang tên.
1. Tên phù hợp với truyền thống dòng họ
2. Tên thể hiện sự kính trên, nhường dưới
3. Ngụ ý sâu xa phải thể hiện trong cái tên
4. Tên hay phải kỵ nghĩa xấu
5. Tên hay phải đủ 3 phần
Tên của người Việt phải đủ 3 phần: tên họ, tên đệm hay còn gọi tên lót và sau cùng là tên gọi. Điều này tượng trưng cho Tam Tài tương hợp gồm: Thiên - Địa – Nhân. Theo đó, tên họ tương ứng với Thiên, biểu tượng của nguồn cội. Tên đệm tương ứng với Địa, gắn liền với bản mệnh. Và sau cùng, tên gọi gắn với yếu tố Nhân nghĩa là chỉ về bản ngã của người mang tên.
Thiên - Địa – Nhân kết hợp với nhau phải tạo mối tương sinh. Vì mỗi phần như vậy khi kết hợp có thể tạo thành thế tương sinh nhưng cũng có thể là thế tương khắc. Khi đã thành tương khắc sẽ rất xấu cho số mệnh.
1. Tên có sự cân bằng âm dương
Sự cân bằng âm dương phải thể hiện trong mỗi cái tên. Điều này được thể hiện thông qua luật bằng trắc. Trắc thuộc dương và bằng thuộc âm. Vì thế, tên phải có cả vần bằng và vần trắc để tạo thế cân bằng nhằm đem lại vận mệnh tốt đẹp cho người mang tên.Tương tự, sự chẵn lẻ trong cái tên cũng nói lên luật cân bằng âm dương. Theo đó, tên của nam phải là số lẻ, và tên của nữ phải là chẵn. Ví dụ: Nam tên Nguyễn Duy Anh. Nữ tên Phan Thị Như Nguyệt...
Những cái tên như Nguyễn Ngọc Nhã thì quá nhiều vần trắc. Trong khi đó, cái tên Phương Thanh Nhàn lại quá nhiều vần bằng.
2. Tên tạo âm thanh hay
Cái tên hay phải tạo được âm thanh nghe thuận tai, tránh những vần tạo nên sự trúc trắc trục trặc, điềm báo cho những rủi ro, không may. Như vậy, có thể dựa theo cách vận vần và luật bằng trắc trong tiếng Việt để tạo âm vừa thuận miệng vừa thuận tai.3. Tên tuân theo Ngũ Hành
Bên cạnh yếu tố âm dương cân bằng, yếu tố Ngũ Hành cũng cần được đảm bảo hỗ trợ cho bản mệnh. Ví dụ, bản mệnh trong Tứ Trụ thiếu hành Thuỷ thì tên phải thuộc bộ thuỷ để bổ trợ cho mệnh, vì thế tên phải đặt tên theo bộ thủy là Thuỷ, Hà, Sương,…4. Tên tuân theo thẻ Kinh Dịch
Trong việc tạo thành thẻ Kinh Dịch, quẻ phải mang lại điều tốt lành như Thái, Gia Nhân, Càn. Những quẻ như Bĩ, Truân, Kiển,…sẽ mang lại nhiều xui rủi, kém may mắn. Những quẻ tốt cũng cần kết hợp tốt với Âm Dương Bát Quái của bản mệnh.Chẳng hạn cái tên Nguyễn Thái Ngọc Nhi được đặt cho nữ sinh năm Giáp Thân, trong Tứ Trụ mệnh thiếu Kim. Tên này có Ngũ Hành tương sinh: Họ Nguyễn = Mộc sinh Thái = Hoả sinh Ngọc = Thổ sinh Nhi = Kim. Ngũ Hành này tạo thành vòng tương sinh hỗ trợ cho bản mệnh thiếu Kim. Phối quẻ được quẻ Dự là một quẻ tốt cho nữ số.

"Học hành thi cử làm chi - Tú xương còn rớt huống chi là mình"
------------------------------------
Khi đặt tên, bạn nên tránh đặt những từ lạ, khi đọc lên nghe không trôi chảy. Nhiều người có quan niệm, những từ lạ có thể mang lại cho con một cái tên “độc” mà theo cách gọi thông thường là không đụng hàng. Song, nếu không lựa chọn kỹ những âm tiết này, tên lạ sẽ là cái cớ để người khác chọc ghẹo con bạn.
Chẳng hạn, những cái tên sau đây có thể suy ra nghĩa xấu: Sa Thị Hoa, Hà Văn Bá, Phan Văn Đại…
Nếu không muốn sử dụng những âm tiết có thanh bằng, bạn có thể sử dụng thanh trắc để phá cách. Tuy nhiên, vẫn phải lưu ý đến tính nhạc của tên gọi. Các âm Hán Việt khá đa vần, đa điệu để bạn có thể chọn lựa một cái tên hay mang nhiều ý nghĩa sâu sắc cho con.
>>> Cách vận vần cho tên gọi
Khi muốn vận vần cho tên gọi, bạn nên chú ý 3 điều sau:
- Tránh lặp lại phụ âm đầu trong tên lót và tên gọi, chẳng hạn: Minh Mai, Vân Vi, Vương Vũ, Phú Phong...
- Tránh lặp lại hai vần giống nhau trong một cái tên đầy đủ, chẳng hạn: Trần Thúy Ngần, Dương Minh Vương, Phan Ngọc Phán...
- Tránh lặp lại thanh điệu trong một tên gọi vì như vậy sẽ tạo tiết tấu sang sảng, không vang sáng, chẳng hạn như: Mai Mây, Bạch Ngọc...
>>> Nghĩa của tên mang ngụ ý sâu xa
Văn hóa truyền thống của người Việt rất coi trọng việc đặt tên. Trước đây, những cái tên con cháu trong gia tộc đều do một người cao niên, có học vấn đặt cho chứ không tùy tiện đặt đại khái. Cái tên hay vì thế cũng gắn với những ý nghĩa và ý nhị. Theo đó, cái tên phải hợp với người về nghĩa. Đó cũng có thể là sự gởi gắm nguyện vọng sâu xa của chính bố mẹ và người trưởng tộc đến đứa trẻ. Lưu ý:
- Dù là con trai hay con gái cũng không nên đặt theo xu hướng Tây hóa vì những âm tiết hoặc nghĩa dụng có thể sai lệch khi gọi theo tiếng Việt: Lisa Nguyễn, Phan Lê Va, An Phê...
- Nguyện vọng trong tên gọi cũng không nên theo kiểu trần tình thái quá như : Phú Quý, Hữu Tài, Bách Thắng...
- Kết hợp giữa họ và tên sao cho không gây ngộ nhận. Ví dụ, họ tên hay như: Phan Lê Hoa, Nguyễn Tiến Thành, Lưu Quang Phong...
>>> Con trai 3 chữ, con gái 4 chữ
Theo phong thủy, số lẻ là dương và số chẵn là âm. Vì thế, một cái tên đầy đủ cho con trai nên chỉ trong vòng 3 âm tiết, tương đương 3 từ; và những cái tên cho con gái thích hợp hơn cả có lẽ là những cái tên 4 âm tiết, tương đương 4 từ.
>>> Tên gọi và tên đệm nên tôn trọng luật bằng trắc thì chính là Tên có sự cân bằng âm dương mà bạn Quân vừa nói ở trên
Các thanh bằng trong tiếng Việt gồm thanh ngang và thanh huyền.
Các thanh trắc trong tiếng Việt gồm: sắc, hỏi, ngã, nặng.
Nếu theo luật bằng trắc là tuân theo quy luật cân bằng âm dương. Điều này có nghĩa là nếu vận thanh bằng trong tên đệm thì tên gọi nên là thanh trắc và ngược lại.
Ví dụ những cái tên theo luật như: Thục Anh, Nguyệt Thanh, Minh Khánh, Duy Nhật…
Nên tránh đặt cả tên đệm và tên gọi cùng một thanh trắc vì nó dễ gợi cảm giáctrúc trắc trục trặc, không suôn sẻ.
Ví dụ: Nguyệt Diễm, Thục Bích, Bách Nhật…
Chẳng hạn, những cái tên sau đây có thể suy ra nghĩa xấu: Sa Thị Hoa, Hà Văn Bá, Phan Văn Đại…
Nếu không muốn sử dụng những âm tiết có thanh bằng, bạn có thể sử dụng thanh trắc để phá cách. Tuy nhiên, vẫn phải lưu ý đến tính nhạc của tên gọi. Các âm Hán Việt khá đa vần, đa điệu để bạn có thể chọn lựa một cái tên hay mang nhiều ý nghĩa sâu sắc cho con.
>>> Cách vận vần cho tên gọi
Khi muốn vận vần cho tên gọi, bạn nên chú ý 3 điều sau:
- Tránh lặp lại phụ âm đầu trong tên lót và tên gọi, chẳng hạn: Minh Mai, Vân Vi, Vương Vũ, Phú Phong...
- Tránh lặp lại hai vần giống nhau trong một cái tên đầy đủ, chẳng hạn: Trần Thúy Ngần, Dương Minh Vương, Phan Ngọc Phán...
- Tránh lặp lại thanh điệu trong một tên gọi vì như vậy sẽ tạo tiết tấu sang sảng, không vang sáng, chẳng hạn như: Mai Mây, Bạch Ngọc...
>>> Nghĩa của tên mang ngụ ý sâu xa
Văn hóa truyền thống của người Việt rất coi trọng việc đặt tên. Trước đây, những cái tên con cháu trong gia tộc đều do một người cao niên, có học vấn đặt cho chứ không tùy tiện đặt đại khái. Cái tên hay vì thế cũng gắn với những ý nghĩa và ý nhị. Theo đó, cái tên phải hợp với người về nghĩa. Đó cũng có thể là sự gởi gắm nguyện vọng sâu xa của chính bố mẹ và người trưởng tộc đến đứa trẻ. Lưu ý:
- Dù là con trai hay con gái cũng không nên đặt theo xu hướng Tây hóa vì những âm tiết hoặc nghĩa dụng có thể sai lệch khi gọi theo tiếng Việt: Lisa Nguyễn, Phan Lê Va, An Phê...
- Nguyện vọng trong tên gọi cũng không nên theo kiểu trần tình thái quá như : Phú Quý, Hữu Tài, Bách Thắng...
- Kết hợp giữa họ và tên sao cho không gây ngộ nhận. Ví dụ, họ tên hay như: Phan Lê Hoa, Nguyễn Tiến Thành, Lưu Quang Phong...
>>> Con trai 3 chữ, con gái 4 chữ
Theo phong thủy, số lẻ là dương và số chẵn là âm. Vì thế, một cái tên đầy đủ cho con trai nên chỉ trong vòng 3 âm tiết, tương đương 3 từ; và những cái tên cho con gái thích hợp hơn cả có lẽ là những cái tên 4 âm tiết, tương đương 4 từ.
>>> Tên gọi và tên đệm nên tôn trọng luật bằng trắc thì chính là Tên có sự cân bằng âm dương mà bạn Quân vừa nói ở trên
Các thanh bằng trong tiếng Việt gồm thanh ngang và thanh huyền.
Các thanh trắc trong tiếng Việt gồm: sắc, hỏi, ngã, nặng.
Nếu theo luật bằng trắc là tuân theo quy luật cân bằng âm dương. Điều này có nghĩa là nếu vận thanh bằng trong tên đệm thì tên gọi nên là thanh trắc và ngược lại.
Ví dụ những cái tên theo luật như: Thục Anh, Nguyệt Thanh, Minh Khánh, Duy Nhật…
Nên tránh đặt cả tên đệm và tên gọi cùng một thanh trắc vì nó dễ gợi cảm giáctrúc trắc trục trặc, không suôn sẻ.
Ví dụ: Nguyệt Diễm, Thục Bích, Bách Nhật…
- Người xưa quan niệm cái tên đẹp còn nằm ở chữ viết do đương thời sử dụng chữ viết trong hầu hết các văn bản. Ngày nay, tuy điều này không còn quá quan trọng nhưng cái tên có thể dễ dàng tạo nên kiểu chữ đẹp, thì khi phác thảo các chữ ký cũng sẽ toát lên thần thái chân phương của người viết. (Tên hay phải viết đẹp)
- Theo phong thuỷ Ngũ hành, khi viết dưới dạng chữ Hán thì bộ chữ của tên không nên khắc với bản mệnh của năm, ngược lại nên nương theo luật tương sinh mà chọn tên có bộ chữ ứng với bản mệnh của năm sinh. (Bộ chữ của tên không nên khắc với bản mệnh của năm)
- Theo phong thuỷ Ngũ hành, khi viết dưới dạng chữ Hán thì bộ chữ của tên không nên khắc với bản mệnh của năm, ngược lại nên nương theo luật tương sinh mà chọn tên có bộ chữ ứng với bản mệnh của năm sinh. (Bộ chữ của tên không nên khắc với bản mệnh của năm)

Chuchau
Thành viên Lòng Cốt
Sau này có con mình dự đặt con trai là Hoàng Bất Hiếu Tử, mình họ Hoàng, bố mình tên Bất, mình tên Hiếu, muốn để tên con là Tử, con nối nghiệp cha mọi người thấy tên này thế nào? Tử trong từ Nam tử hán đại trượng phu, đầu đội trời chân đạp đất.
Mai sau con bạn sẽ có tính cánh ( bất hiếu ) y như cái tên bạn đặt (Y)Chuchau đã viết:Sau này có con mình dự đặt con trai là Hoàng Bất Hiếu Tử, mình họ Hoàng, bố mình tên Bất, mình tên Hiếu, muốn để tên con là Tử, con nối nghiệp cha mọi người thấy tên này thế nào? Tử trong từ Nam tử hán đại trượng phu, đầu đội trời chân đạp đất.

Fanpage

|
|