toilatoi
Thành viên nhút nhátCác thuật ngữ của cân điện tử bạn biết chưa p2 ?
Bài viết trước chúng tôi đã giới thiệu với các bạn về các thuật ngữ chuyên ngành trong lĩnh vực Cân bàn điện tử chúng tôi tiếp tục gửi tới các bạn một số thuật ngữ còn lại ở bài viết dưới đây.
1. Calibration( Hiệu chuẩn)
Quá trình hiệu chuẩn được thực hiện dưới một điều kiện cụ thể, mối quan hệ giữ giá trị của số lượng được chỉ ra bởi dụng cụ đo và các giá trị tương ứng được thực hiện bởi các tiêu chuẩn được tham chiếu. Về cơ bản, hiệu chuẩn là quá trình điều chỉnh lại trọng lượng cho chính xác với tiêu chuẩn của cục đo lường. Hiệu chuẩn không nên nhầm lẫn giữa điều chỉnh hệ thống đo.
2. Maximum Capacity( Mức cân tối đa)
Đây là trọng lượng tối đa có thể đo được bởi một thang đo cụ thể. Khi bạn chọn một chiếc cân phân tích điện tử , vật nặng nhất mà bạn muốn cân phải nằm trong giới hạn công suất tối đa của thang đo. Bạn nên chọn thang đo lơn hơn mức cân một chút để tránh việc quá tải. Tuy nhiên, dung lượng càng lớn thì tỷ lệ đọc càng thấp. Vì vậy, bạn nên tránh lựa chọn một chiếc cân với năng lực quá nhiều.
3.Readabiliti( Khả năng đọc)
Trong phạm vi điện tử và trong cân điện tử kỹ thuật số, đây là sự thay đổi nhỏ nhất trong khối lượng tương ứng với giá trị hiển thị. Nói cách khác, đây là số mà chiếc cân sẽ thay đổi khi trọng lượng được tăng thêm hoặc giảm bớt .
VD: Mức cân 123,679g với khả năng đọc 0,001. Màn hình sẽ hiển thị 123,679g
Mức cân 123,679 với khả năng đọc 0,01. Màn hình sẽ hiển thị 123,67g
Khả năng đọc không nên nhầm lẫn với độ chính xác là một khái niệm riêng. Khi được hiệu chuẩn và điều chỉnh đúng, hầu hết chiếc cân sẽ đúng trong khoảng +/- 2d, mặc dù điều này có thể khác nhau, tùy thuộc vào các thông số riêng lẻ.
4. Verification Scale Interval (e)( Khoảng thời gian xác minh)
Đây là khoảng nhỏ nhất có thể được sử dụng để xác định giá dựa trên trọng lượng trong các giao dịch thương mại dựa trên một chiếc cân cụ thể. Giá trị của khoảng xác minh (e) được xác định bởi nhà sản xuất cân điện tử khi gửi một thiết bị để phê duyệt loại thông qua một chương trình như NTEP (hoặc CE cho các nước EU).
Nhiều lần, một cân treo điện tử sẽ có khoảng thời gian xác minh khác với khoảng cách quy mô thông thường hoặc thực tế. Ví dụ, cân có thể có khả năng hiển thị theo từng khoảng 0.01g, nhưng khoảng cách quy mô xác minh được chỉ định là 0.1g. Trong tình huống này, bạn chỉ có thể tính phí cho một khách hàng dựa trên bước tăng 0.1g mặc dù cân có khả năng hiển thị khoảng 0.01g. Đây là lý do tại sao một số nhà sản xuất đặt dấu ngoặc quanh con số cuối cùng để chỉ ra rằng nó nên được bỏ qua khi tính giá dựa trên trọng lượng.
5. Uncertainty of Measurement( Tính không chắc chắn của phép đo)
Đây là một thông số được sử dụng để chỉ ra chất lượng của phép đo. Vì không có dụng cụ đo chính xác 100%, các nhà khoa học và các nhà nghiên cứu sử dụng độ không đảm bảo đo lường để biểu hiện sự phân bố các lỗi liên quan đến phép đo. Có nhiều phương pháp được sử dụng để tính toán và thể hiện sự không chắc chắn về đo lường
Bài viết trước chúng tôi đã giới thiệu với các bạn về các thuật ngữ chuyên ngành trong lĩnh vực Cân bàn điện tử chúng tôi tiếp tục gửi tới các bạn một số thuật ngữ còn lại ở bài viết dưới đây.
1. Calibration( Hiệu chuẩn)
Quá trình hiệu chuẩn được thực hiện dưới một điều kiện cụ thể, mối quan hệ giữ giá trị của số lượng được chỉ ra bởi dụng cụ đo và các giá trị tương ứng được thực hiện bởi các tiêu chuẩn được tham chiếu. Về cơ bản, hiệu chuẩn là quá trình điều chỉnh lại trọng lượng cho chính xác với tiêu chuẩn của cục đo lường. Hiệu chuẩn không nên nhầm lẫn giữa điều chỉnh hệ thống đo.
2. Maximum Capacity( Mức cân tối đa)
Đây là trọng lượng tối đa có thể đo được bởi một thang đo cụ thể. Khi bạn chọn một chiếc cân phân tích điện tử , vật nặng nhất mà bạn muốn cân phải nằm trong giới hạn công suất tối đa của thang đo. Bạn nên chọn thang đo lơn hơn mức cân một chút để tránh việc quá tải. Tuy nhiên, dung lượng càng lớn thì tỷ lệ đọc càng thấp. Vì vậy, bạn nên tránh lựa chọn một chiếc cân với năng lực quá nhiều.
3.Readabiliti( Khả năng đọc)
Trong phạm vi điện tử và trong cân điện tử kỹ thuật số, đây là sự thay đổi nhỏ nhất trong khối lượng tương ứng với giá trị hiển thị. Nói cách khác, đây là số mà chiếc cân sẽ thay đổi khi trọng lượng được tăng thêm hoặc giảm bớt .
VD: Mức cân 123,679g với khả năng đọc 0,001. Màn hình sẽ hiển thị 123,679g
Mức cân 123,679 với khả năng đọc 0,01. Màn hình sẽ hiển thị 123,67g
Khả năng đọc không nên nhầm lẫn với độ chính xác là một khái niệm riêng. Khi được hiệu chuẩn và điều chỉnh đúng, hầu hết chiếc cân sẽ đúng trong khoảng +/- 2d, mặc dù điều này có thể khác nhau, tùy thuộc vào các thông số riêng lẻ.
4. Verification Scale Interval (e)( Khoảng thời gian xác minh)
Đây là khoảng nhỏ nhất có thể được sử dụng để xác định giá dựa trên trọng lượng trong các giao dịch thương mại dựa trên một chiếc cân cụ thể. Giá trị của khoảng xác minh (e) được xác định bởi nhà sản xuất cân điện tử khi gửi một thiết bị để phê duyệt loại thông qua một chương trình như NTEP (hoặc CE cho các nước EU).
Nhiều lần, một cân treo điện tử sẽ có khoảng thời gian xác minh khác với khoảng cách quy mô thông thường hoặc thực tế. Ví dụ, cân có thể có khả năng hiển thị theo từng khoảng 0.01g, nhưng khoảng cách quy mô xác minh được chỉ định là 0.1g. Trong tình huống này, bạn chỉ có thể tính phí cho một khách hàng dựa trên bước tăng 0.1g mặc dù cân có khả năng hiển thị khoảng 0.01g. Đây là lý do tại sao một số nhà sản xuất đặt dấu ngoặc quanh con số cuối cùng để chỉ ra rằng nó nên được bỏ qua khi tính giá dựa trên trọng lượng.
5. Uncertainty of Measurement( Tính không chắc chắn của phép đo)
Đây là một thông số được sử dụng để chỉ ra chất lượng của phép đo. Vì không có dụng cụ đo chính xác 100%, các nhà khoa học và các nhà nghiên cứu sử dụng độ không đảm bảo đo lường để biểu hiện sự phân bố các lỗi liên quan đến phép đo. Có nhiều phương pháp được sử dụng để tính toán và thể hiện sự không chắc chắn về đo lường